Gia thất Tống_Nhân_Tông

  1. Chương Hiến Minh Túc hoàng hậu Lưu Nga (章献明肃皇后刘氏, 968 - 1033), người Ích Châu, con gái của Lưu Thông (刘通).
  2. Chương Huệ Hoàng hậu Dương thị (章惠皇后楊氏, 984 - 1036), còn gọi là Dương Thục phi (楊淑妃), con gái của Dương Tri Nghiễm (杨知俨).

Hoàng hậu

Xưng hiệuNăm sinhNăm mấtQuê quánCha mẹGhi chú
Quách hoàng hậu
(郭皇后)
10121035Ứng ChâuNguyên phối. Lập làm Hoàng hậu năm 1024. Năm 1034, phế xuống làm Tịnh phi (净妃), bắt phải làm đạo sĩ, rồi chết. Nhân Tông hoàng đế truy tặng lại ngôi vị Hoàng hậu, nhưng không có thụy hiệu
Từ Thánh Quang Hiến hoàng hậu Tào thị
(慈聖光獻皇后曹氏)
10161079Kim HàTào Kỷ
Phu nhân Mã thị
Kế phối, cháu gái của danh tướng Tào Bân (曹彬)[16]. Lập năm 1034
Trương hoàng hậu
(张皇后)
?1028Trương Thủ AnhTấn phong Tài nhân năm 1026, Mỹ nhân năm 1028. Ban đầu Nhân Tông có ý lập bà làm hậu, song do áp lực từ Minh Túc thái hậu mà phải đổi lập Quách thị.

Năm 1033, sau khi Quách hậu bị phế, Nhân Tông truy phong Trương mỹ nhân làm hoàng hậu, nhưng không ban thụy hiệu.

Ôn Thành hoàng hậu Trương thị
(溫成皇后張氏)
10241054Hà NamTrương Nghiêu PhongTrương thị năng ca thiện vũ, quốc sắc thiên tư, khuynh quốc khuynh thành, nhanh chóng thành Quý phi. Sau khi qua đời, được đặt cách truy tặng Hoàng hậu. Sinh ra Đặng quốc công chúa, Trấn quốc công chúaĐường quốc công chúa.

Phi tần

  1. Chiêu Tiết Quý phi Miêu thị (昭節貴妃苗氏, 1017 - 1086), con gái của Miêu Kế Tông (苗繼宗) và Hứa thị (許氏) vốn là nhũ mẫu của Nhân Tông. Miêu thị tư sắc mỹ lệ, được phong Nhân thọ quận quân (仁壽郡君), rồi lên Tài nhân (才人), phong dần lên bậc Chiêu dung (昭容) rồi Đức phi (德妃). Bà hạ sinh Ung vương Triệu Hân nhưng hoàng tử chết khi chưa đầy 2 tuổi. Sau vì có công lao nuôi dưỡng Tống Anh Tông nên được phong tặng Quý phi (貴妃)[16].
  2. Chiêu Thục Quý phi Chu thị (昭淑貴妃周姓, 1022 - 1114), xuất thân thị nữ của Ôn Thành Hoàng hậu, sau được Nhân Tông sủng hạnh, hạ sinh Tần quốc Lỗ quốc Hiền Mục Minh Ý đại trưởng công chúa (người con sống thọ nhất của Nhân Tông) và Yên quốc Thư quốc Thái trưởng công chúa, sách phong Mỹ nhân (美人), Tiệp dư (婕妤) rồi Chiêu dung (婉容). Sau khi 2 công chúa kết hôn, Chu thị được phong Hiền phi (賢妃), Đức phi (德妃) rồi Thục phi (淑妃). Sau khi mất truy tặng Quý phi (貴妃)[103].
  3. Chiêu Ý Quý phi Trương thị (昭懿贵妃张氏, ? - 1104): không được ghi chép trong Tống sử. So với sủng phi Trương thị (sau được truy phong làm Ôn Thành hoàng hậu) của Tống Nhân Tông có thể cùng là một người.
  4. Đổng Thục phi (董淑妃, ? - 1062), xuất thân thị nữ của Nhân Tông, sau được sủng hạnh sách phong Văn Hỉ Huyện quân (闻喜县君), sinh hạ Trần quốc Thái trưởng công chúaDự quốc công chúa chết yểu, chỉ có Cổn quốc Thái trưởng công chúa còn sống, tấn phong lên bậc Tài nhân (才人), Mỹ nhân (美人), Sung viên (充媛), Uyển nghi (婉仪), khi mất truy tặng Thục phi (淑妃)[16].
  5. Dương Đức phi (楊德妃, 1019 - 1072), tên là Tông Diệu (宗妙), người Định Đào, con gái của Dương Trung Đích (杨忠的). Dương thị nhập cung làm phi tần, sách phong Nguyên Vũ Quận quân (原武郡君) rồi Mỹ nhân (美人). Dương thị mỹ mạo lộng lẫy, thông hiểu âm luật lại khiêm nhường từ tốn, rất được Nhân Tông sủng hạnh. Cùng lúc đắc sủng với bà có Thượng Mỹ nhân, khiến Quách hoàng hậu ghen tức, Nhân Tông nhân đó mà phế truất Quách thị, lại cho là Dương thị cùng Thượng thị nhiễu loạn hậu cung mà buộc phải xuất cung, xuất gia tu đạo. Năm 1034, Dương thị xuất cung, nhưng không lâu sau Nhân Tông nhớ thương mà triệu về, ban cho danh phận Mỹ nhân như trước. Sau sinh hạ Thương Quốc Công chúa chết non, lại tấn phong Tiệp dư (婕妤), Tu viên (修媛) rồi Tu nghi (修仪), khi mất truy tặng Đức phi (德妃)[16].
  6. Du Đức phi (兪德妃, ? - 1064), dung mạo đẹp đẽ, nguyên là cơ thiếp của Nhân Tông khi còn là hoàng tử với danh hiệu Diên An Quận quân (延安郡君). Năm 1037, hạ sinh Hoàng trưởng tử Dương vương Triệu Phưởng chết yểu, thăng lên bậc Tài nhân rồi Mỹ nhân (美人). Sau sinh hạ Từ quốc công chúa nhưng cũng chết yểu, phong Tiệp dư, Sung nghi rồi Chiêu nghi (昭仪). Anh Tông truy phong Hiền phi (賢妃). Triết Tông cải phong Đức phi (德妃)[16].
  7. Phùng Hiền phi (馮賢妃), người Đông Bình, cháu gái của Binh bộ Thị lang Phùng Khởi (冯起), nguyên là Thuỷ Bình quận quân (始平郡君), sinh hạ Lỗ Quốc Công chúaSở Quốc Công chúa đều chết sớm. Nhân Tông có ý muốn phong vị cho bà nhưng bà lại khước từ. Sau khi Nhân Tông qua đời, bà được tôn phong Tài nhân, Tiệp dư (婕妤) rồi Tu dung (修容). Phùng thị thọ 77 tuổi, sau khi mất được truy phong Hiền phi (賢妃). Lâm Hiền phi (林賢妃), phi tử của Tống Thần Tông được bà nuôi dưỡng khi còn nhỏ[16].
  8. Trương Chiêu dung (昭容張氏, ? - 1110), nguyên là Tiệp dư. Dưới thời Triết Tông truy phong làm Chiêu dung.
  9. Phế Sung nghi Thượng thị (废充儀尚氏, ? - 1050), nhập cung làm phi tần, sách phong Mỹ nhân (美人), đắc sủng kiêu ngạo. Dưới thời Tống Anh Tông bị phế rồi ban chết.
  10. Chu Sung nghi (朱充儀, ? - 1095): nguyên phong là Phái Quốc quận quân, rồi thăng Tài nhân. Tháng 7 năm Thiệu Thánh thứ hai, dưới thời Triết Tông truy tôn làm Sung nghi (充儀). Hạ sinh Kinh vương Triệu Hi chết yểu.
  11. Liên Tiệp dư (連婕妤)
  12. Dương Mỹ nhân (杨美人, ? - 1100), nguyên là Tài nhân. Dưới thời Triết Tông truy phong làm Mỹ nhân.[103]
  13. Bành Thành huyện quân Lưu thị (彭城县君刘氏), tên là Lưu Đạo Nhất (刘道一), từ dân gian nhập cung làm cung nữ, được thăng làm Huyện quân. Sau xuất gia làm ni cô.
  14. An Phúc huyện quân Trương thị (安福县君张氏), cung nữ của Đổng Thục phi.
  15. Nhân Hòa huyện quân Lý thị (仁和县君李氏), cung nữ của Đổng Thục phi.

Hoàng tử

  1. Dương vương Triệu Phưởng (楊王趙昉; 1037), chết non, mẹ là Du Đức phi.
  2. Ung vương Triệu Hân (雍王趙昕, 6 tháng 9, 1039 - 24 tháng 3, 1041), chết non. Mẹ là Chiêu Tiết quý phi.
  3. Kinh vương Triệu Hi (荊王趙曦, 23 tháng 8, 1041 - 14 tháng 2, 1043), chết non. Mẹ là Chu tài nhân.

Hoàng nữ

  1. Chu quốc Trần quốc đại trưởng công chúa (周國陳國大長公主, 1038 - 1071), mẹ là Chiêu Tiết quý phi. Hạ giá Lý Vĩ (李瑋). Sau truy tặng Trang Hiếu Minh Ý đại trưởng đế cơ (庄孝明懿大長帝姬).
  2. Từ quốc công chúa (徐國公主), chết non, mẹ là Du Đức phi.
  3. Đặng quốc công chúa (鄧國公主), chết non, mẹ là Ôn Thành hoàng hậu. Sau truy phong làm Trang Thuận đại trưởng đế cơ (莊順大長帝姬).
  4. Trấn quốc công chúa (鎮國公主), chết non, mẹ là Ôn Thành hoàng hậu. Sau truy phong làm Trang Định đại trưởng đế cơ (莊定大長帝姬).
  5. Sở quốc công chúa (楚國公主), chết non, mẹ là Phùng Hiền phi.
  6. Thương quốc công chúa (商國公主), chết non, mẹ là Dương Đức phi. Sau truy phong làm Trang Tuyên đại trưởng đế cơ (莊宣大長帝姬).
  7. Lỗ quốc công chúa (魯國公主), chết non. Mẹ là Phùng Hiền phi.
  8. Đường quốc công chúa (唐國公主), chết non, mẹ là Ôn Thành hoàng hậu. Sau truy phong làm Trang Thận đại trưởng đế cơ (莊慎大长帝姬).
  9. Trần quốc Thái trưởng công chúa (陳國大長公主; 1059 - 1067), chết non, mẹ là Đổng Thục phi. Sau truy phong là Trang Tề đại trưởng đế cơ (莊齊大長帝姬).
  10. Tần quốc Lỗ quốc Hiền Mục Minh Ý đại trưởng công chúa (秦國魯國賢穆明懿大長公主, 1057 - 1142), mẹ là Chiêu Thục quý phi. Hạ giá Tiền Cảnh Trăn (錢景臻). Sau truy phong thành Lệnh Đức Cải Hành đại trưởng đế cơ (令德景行大長帝姬).
  11. Cổn quốc Thái trưởng công chúa (袞國大長公主, 1059 - 1083), mẹ là Đổng Thục phi. Hạ giá Tào Thi (曹詩). Sau truy phong thành Hiền Ý Cung Mục đại trưởng đế cơ (賢懿恭穆大長帝姬).
  12. Yên quốc Thư quốc Thái trưởng công chúa (燕國舒国大长公主, ? - 1112), mẹ là Chiêu Thục quý phi. Hạ giá lấy Quách Hiến Khanh (郭獻卿). Sau truy phong thành Ý Mục đại trưởng đế cơ (懿穆大長帝姬).
  13. Dự quốc công chúa (豫国公主), chết non, mẹ là Đổng Thục phi. Sau truy phong thành Trang Nghiễm đại trưởng đế cơ (莊儼大長帝姬).